Tóm tắt quy hoạch chung xây dựng khu vực du lịch - đô thị - thương mại ven biển huyện Nghi Xuân - Lộc Hà đến năm 2040
I PHẦN MỞ ĐẦU
1.1. LÝ DO VÀ SỰ CẦN THIẾT
Khu vực ven biển từ Nghi Xuân - Lộc Hà là một trong những vùng phát triển động lực của toàn tỉnh Hà Tĩnh, đặc biệt là khu vực phía Đông gắn với biển.
Trong Đồ án quy hoạch xây dựng Vù ng tỉnh Hà Tĩnh giai đoạn đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 đã xác định Khu vực ven biển từ xã Xuân Hội, huyện Nghi Xuân đến xã Thịnh Lộc, huyện Lộc Hà, là khu vực thuộc vùng du lịch biển phát triển thành tuyến Xuân Thành - Thiên Cầm - KKT Vũng Áng gắn với các khu vực: Xuân Thành, Thiên Cầm, Kỳ Xuân, Kỳ Ninh, Đèo Con.
Bên cạnh đó, chương trình phát triển đô thị tỉnh Hà Tĩnh từ năm 2016 đến năm 2030 đã định hướng hình thành chuỗi đô thị ven biển Nghi Xuân đến Lộc Hà trên nền tảng những đô thị hiện hữu và phát triển mới các đô thị: Xuân Thành, Cương Gián… Do đó, khu vực ven biển từ Cửa Hội đến Cửa Sót là khu vực phát triển hỗn hợp các chức năng: du lịch, đô thị và thương mại.
Thực hiện Văn bản số 6151/UBND - XD ngày 02 tháng 10 năm 2017 của UBND tỉnh Hà Tĩnh về việc quy hoạch dải ven biển từ xã Xuân Hội, Nghi Xuân đến xã Thịnh Lộc, Lộc Hà để sớm phát triển khu vực ven biển huyện Nghi Xuân và huyện Lộc Hà trở thành vùng du lịch, dịch vụ, thương mại và đô thị động lực phía Đông tỉnh Hà Tĩnh, phục vụ cho công tác quy hoạch và quản lý khu vực phù hợp hơn trong những định hướng phát triển mới của tỉnh nói chung và của huyện nói riêng sau khi Quy hoạch vùng tỉnh Hà Tĩnh và Quy hoạch vùng huyện Nghi Xuân được phê duyệt. Chính vì vậy, việc lập quy hoạch chung xây dựng Khu vực Du lịch – Đô thị - Thương mại ven biển Nghi Xuân – Lộc Hà đến năm 2040 là hết sức cần thiết. Quy hoạch sẽ làm cơ sở để quản lý khu vực ven biển Hà Tĩnh ngày càng hiệu quả hơn, đặc biệt trong xu thế phát triển mạnh mẽ của các dự án nằm trong khu vực.
1.2. MỤC TIÊU VÀ NHIỆM VỤ:
- Cụ thể hoá Quy hoạch xây dựng vùng tỉnh Hà Tĩnh giai đoạn đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 và các định hướng của Tỉnh đối với khu vực ven biển Nghi Xuân - Lộc Hà.
- Định hướng phát triển trở thànhKhu vực du lịch, đô thị, thương mại, các điểm dân cư nông thôn, xác định các công trình hạ tầng kỹ thuật đầu mối, các khu chức năng tập trung (giáo dục, y tế), khu du lịch, nghỉ dưỡng,.., giải quyết việc làm cho người lao động, tăng thu cho ngân sách, đẩy mạnh tốc độ phát triển kinh tế xã hội của địa phương và tỉnh Hà Tĩnh.
- Tạo tiền đề và động lực phát triển thành Vùng du lịch động lực phát triển kinh tế phía Đông Bắc tỉnh Hà Tĩnh, là một điểm đến hấp dẫn của du khách cũng như các nhà đầu tư.
- Rà soát lại hệ thống và quy mô phát triển đô thị trong khu vực để điều chỉnh phù hợp hơn với khả năng và nhu cầu phát triển thực tế.
- Hình thành đô thị mới có mối liên hệ về giao thông thuận tiện với khu vực trung tâm tỉnh Hà Tĩnh, đáp ứng yêu cầu dãn dân, góp phần giảm tải cho khu vực đô thị trung tâm.
- Phát triển trên cơ sở bảo tồn vùng cảnh quan tự nhiên cũng như hệ sinh thái khu vực ven biển Nghi Xuân - Lộc Hà, đảm bảo phát triển khu vực thích ứng với biến đổi khí hậu và bền vững.
- Làm cơ sở cho việc tổ chức lập quy hoạch đô thị, các khu chức năng đô thị; đề xuất danh mục các chương trình đầu tư và dự án phát triển kinh tế - xã hội; trờ thành công cụ hiệu quả để kiểm soát phát triển và quản lý đô thị.
II. NỘI DUNG
1. Tên đồ án: Quy hoạch chung xây dựng khu vực du lịch - đô thị - thương mại ven biển Nghi Xuân - Lộc Hà đến năm 2040 - Tỷ lệ 1/5.000.
2. Vị trí, phạm vi ranh giới và quy mô nghiên cứu
Vị trí: Khu vực nghiên cứu lập Quy hoạch chung Khu vực Du lịch - Đô thị - Thương Mại ven biển Nghi Xuân - Lộc Hà đến năm 2040 - Tỷ lệ 1/5000 thuộc địa giới hành chính 2 huyện phía Bắc tỉnh Hà Tĩnh là huyện Nghi Xuân và huyện Lộc Hà (Từ Cửa Hội đến Cửa Sót)
Phạm vi ranh giới:
Phía Bắc giáp sông Lam;
Phía Nam giáp sông Cửa Sót;
Phía Đông giáp Biển Đông;
Phía Tây giáp các xã thuộc huyện Nghi Xuân và Lộc Hà.
Quy mô nghiên cứu, thời hạn lập quy hoạch:
Quy mô diện tích đất trong phạm vi nghiên cứu khoảng 11.489,29 ha;
Quy mô dân số dự báo đến năm 2030 đạt khoảng 101.400 người, đến năm 2040 đạt khoảng 120.000 người - Thời hạn quy hoạch: Định hướng đến năm 2040.
3. Tính chất:
- Đô thị du lịch: Xây dựng vùng ven biển Nghi Xuân - Lộc Hà phát triển gắn với du lịch - đô thị - thương cấp vùng, trở thành một khu vực phát triển năng động, hấp dẫn hướng tới một vùng du lịch biển phát triển thịnh vượng phía Đông Bắc tỉnh Hà Tĩnh.
- Đô thị sinh thái: Phát triển vùng du lịch hướng tới các yếu tố sinh thái, thích ứng với biến đổi khí hậu bằng các giải pháp thiết kế các không gian xanh cảnh quan trên cơ sở tôn trọng cảnh quan tự nhiên của khu vực Nghi Xuân – Lộc Hà với bãi biển đẹp và hệ thống các sông hồ trong khu vực.
- Du lịch: du lịch biển, du lịch văn hóa và tâm linh là 2 sản phẩm du lịch trọng tâm trong vùng tạo ra sức hấp dẫn riêng có của vùng biển Nghi Xuân-Lộc Hà, bảo tồn và phát huy văn hóa truyền thống vùng núi Hồng Lĩnh.
- Dịch vụ thương mại: Xây dựng vùng dịch vụ thương mại ven biển, khai thác lợi thế kinh tế biển, trở thành đầu mối giao thương quan trọng và cung cấp dịch vụ thương mại toàn vùng;
- Nông nghiệp công nghệ cao: Phát huy tối đa hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp, áp dụng các ứng dụng nông nghiệp công nghệ cao, đặc biệt trong chăn nuôi thủy sản.
4. Dự báo về dân số, cơ cấu kinh tế, lao động
4.1. Dự báo về dân số
- Đến năm 2030: Dân số toàn khu vực dải ven biển khoảng 101.400 người. Trong đó dân số đô thị khoảng 57.200 người, dân số nông thôn khoảng 44.200 người. Tỷ lệ tăng dân số giai đoạn 2016-2025 khoảng 1,11%. Tỉ lệ đô thị hóa 56%.
- Đến năm 2040: Dân số toàn khu vực dải ven biển khoảng 120.000 người. Trong đó dân số đô thị khoảng 70.000 người, dân số nông thôn khoảng 50.000 người. Tỷ lệ tăng dân số giai đoạn 2016-2035 khoảng 1,2%. Tỉ lệ đô thị hóa 58%.
4.2. Dự báo về lao động
- Lao động nông nghiệp: hiện trạng lao động nông nghiệp 40,8%, dự báo đến năm 2030 chiếm 26% và 20% vào 2040.
- Lao động công nghiệp và xây dựng: hiện trạng chiếm 25,1%, năm 2030 chiếm 30% và đến 2040 chiếm 33%.
- Lao động DVTM - HCSN: hiện trạng chiếm 34,1%, năm 2030 chiếm khoảng 44% và đến 2040 chiếm 47%.
4.3. Dự báo phát triển kinh tế
- Tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân đạt 17,95%/năm
- Thu nhập bình quân đầu người (GRDP BQ): đạt 50 triệu đồng/N2030, 100 triệu đồng/N2040.
5. Định hướng phát triển không gian
Toàn bộ dải ven biển Nghi Xuân - Lộc Hà được chia thành 3 phân khu chính, bao gồm:
- Phân khu 1: Khu Vực Cửa Hội (Xã Xuân Hội, Xuân Trường, Xuân Đan, Xuân Phổ, Xuân Hải, Xuân Yên)
- Phân khu 2: Khu vực Xuân Thành (Xã Xuân Thành, Cổ Đạm, Xuân Liên, Cương Gián)
- Phân khu 3: Khu vực Lộc Hà (Thịnh Lộc, Thạch Bằng, Thạch Kim)
5.1. Định hướng tổ chức không gian Phân khu 1: Khu vực Cửa Hội
Quy mô :
- Diện tích khoảng 4.181,88 ha;
- Quy mô dân số hiện trạng: 26.467 người;
- Quy mô dân số đến năm 2030: 35.000 người;
- Quy mô dân số khống chế tối đa: 40.000 người.
Tính chất:
- Khu vực phát triển đô thị, dịch vụ hỗn hợp với trung tâm đô thị tại Xuân Hội và Xuân Trường
- Khu nông nghiệp công nghệ cao (thủy sản)
- Khu công nghiệp CNC, CN sạch, thông minh
- Điểm du lịch ven biển
- Khu dân cư hiện trạng cải tạo chỉnh trang
Định hướng không gian :
- Hình thành khu đô thị với các chức năng hỗn hợp với trung tâm đô thị tại Xuân Hội và Xuân Trường.
- Bố trí các chức năng đô thị, du lịch, thương mại tại các khu vực thuận lợi.
- Hình thành khu vực đô thị của ngõ tại khu vực xã Xuân Hội gắn với tuyến đường ven biển, cầu Bến Thủy 3 kết nối với khu du lịch Cửa Lò và thành phố Vinh.
- Phát triển du lịch, đô thị và bảo tồn rừng phòng hộ ven biển
- Phát triển không gian gắn kết với các đô thị Xuân An, Nghi Xuân, khu du lịch đảo Xuân Giang, tạo lập một khu vực phát triển phía Bắc của dải ven biển.
- Cải tạo chỉnh trang làng xóm hiện hữu, kết hợp du lịch trải nghiệm
- Bố trí các chức năng chính: du lịch, khu vực ở mới, công cộng hỗn hợp, cơ quan, trường học, khu công nghệ cao, nuôi trồng thủy sản
- Cải tạo chỉnh trang hạ tầng, không gian kiến trúc cảnh quan đô thị, tăng cường các giải pháp nhằm thu hút khách du lịch lưu trú.
5.2. Định hướng tổ chức không gian Phân khu 2: Khu vực Xuân Thành
Quy mô:
- Diện tích khoảng 4.502,72 ha;
- Quy mô dân số hiện trạng: 32.115 người;
- Quy mô dân số đến năm 2030: 50.000 người;
- Quy mô dân số khống chế tối đa: 60.000 người.
Tính chất:
- Trung tâm du lịch, dịch vụ, vui chơi giải trí cao cấp.
- Khu vực phát triển đô thị
- Khu nông nghiệp CNC
- Khu dân cư hiện trạng cải tạo chỉnh trang
Định hướng không gian:
- Phát triển đô thị Xuân Thành và Cương Gián
- Phát triển trung tâm du lịch biển Xuân Thành với các chức năng đa dạng (golf, nghỉ dưỡng, vui chơi giải trí…) tạo động lực phát triển cho toàn bộ Phân khu 2
- Phát triển Khu vực Cương Gián trở thành đô thị loại V là động lực phát triển cho khu vực
- Hình thành các khu vực du lịch gắn kết
- Bố trí khu vực nông nghiệp công nghệ cao tại xã Cổ Đạm và Xuân Liên.
- Bảo tồn rừng phòng hộ ven biển
- Cải tạo chỉnh trang làng xóm hiện hữu, kết hợp du lịch trải nghiệm
- Cải tạo chỉnh trang hạ tầng, không gian kiến trúc cảnh quan đô thị, tăng cường các giải pháp nhằm thu hút khách du lịch lưu trú
5.3. Định hướng tổ chức không gian Phân khu 3: Khu vực Lộc Hà
Quy mô:
- Diện tích khoảng 2.804,69 ha;
- Quy mô dân số hiện trạng: 24.742 người;
- Quy mô dân số đến năm 2030: 35.000 người;
- Quy mô dân số khống chế tối đa: 45.000 người;
Tính chất:
- Khu vực phát triển đô thị với trung tâm thị trấn huyện lỵ Lộc Hà.
- Khu tiểu thủ công nghiệp, logistic
- Khu Nông nghiệp CNC
- Khu dân cư hiện trạng cải tạo chỉnh trang.
Định hướng không gian:
- Tiếp tục phát triển đô thị Lộc Hà
- Hình thành các khu du lịch tại Thịnh Lộc.
- Bố trí khu vực nông nghiệp công nghệ cao tại khu vực xã Thịnh Lộc.
- Bảo tồn rừng phòng hộ ven biển.
- Cải tạo chỉnh trang làng xóm hiện hữu, kết hợp du lịch trải nghiệm.
- Hoàn thiện hệ thống hạ tầng kỹ thuật.
6 . Quy hoạch hệ thống hạ tầng Kinh tế - Xã hội
- Tổ chức mạng lưới trung tâm đô thị, xã, huyện lỵ, khu dân cư
- Phân bổ mạng lưới các cơ sở giáo dục - dạy nghề, cơ sở y tế huyện, xã.
- Phân bổ các khu dịch vụ công cộng, chợ, trung tâm thương mại.
- Phân vùng phát triển đô thị, khu công nghiệp, vùng du lịch, sinh thái.
7. Định hướng phát triển hạ tầng kĩ thuật
7.1. Giao thông
a,Giao thông đường bộ:
- Đường bộ đối ngoại:
- Đường ven biển: Đoạn qua khu vực nghiên cứu (KVNC) với tổng chiều dài khoảng 40km; 25km xây mới và khoảng 15km đi trùng với tỉnh lộ 547. Bề rộng khoảng 62.5m; quy mô 6 - 8 làn cơ giới và được xây dựng đường gom 2 bên.
- Tỉnh lộ: Kết nối KVNC với các khu vực trong tỉnh Hà Tĩnh và giữa các khu vực trong KVNC với nhau. Tỉnh lộ 546 được cải tạo nâng cấp khoảng 12km đảm bảo đường cấp III đồng bằng với quy mô 2 làn cơ giới, khoảng 15km đảm bảo đường cấp III đồng bằng với quy mô 2 làn cơ giới. Đoạn đi trùng với đường ven biển quy mô 62.5m với 6 – 8 làn xe cơ giới. Tỉnh lộ 549 được cải tạo nâng cấp khoảng 5km đoạn qua KVNC theo tiêu chuẩn đường đô thị bề rộng 27m, quy mô 4 làn cơ giới.
- Đường bộ trong huyện :
- Huyện lộ: Hệ thống đường huyện hiện trạng (HL 03, HL 04, HL 05) sẽ được cải tạo nâng cấp với quy mô đường cấp IV, cấp V đồng bằng với 2 làn xe cơ giới, đảm bảo kết nối các khu vực chức năng trong KVNC với hệ thống đối ngoại. Tuyến đường huyện kết nối QL8B với đường ven biển sẽ được xây dựng mới với bề rộng 90m, đảm bảo tăng cường kết nối ngang của KVNC.
- Đường đô thị: Hệ thống đô thị với câp đường liên khu vực và đường chính khu vực tập trung tại khu vực thị trấn Lộc Hà và các khu vực du lịch. Đường liên khu vực có quy mô đường 20 - 70m, đường khu vực có quy mô đường 10 - 20m.
- Đường xã cải tạo, chỉnh trang: Trong tương lai, hệ thống đường xã hiện trạng sẽ được cải tạo nâng cấp đảm bảo về quy mô và kết cấu đường. Bề rộng mặt cắt đường 3 - 12m, mặt đường bê tông hóa hoàn toàn, đáp ứng nhu cầu đi lại của người dân.
b,Giao thông đường thủy:
- Luồng lạch: Khai thông khoảng 12km tuyến vận tải trên sông Lam và khoảng 5km tuyến vận tải trên sông Hà Vàng.
- Hệ thống cảng thủy nội địa, bến thuyền du lịch:
+ Cảng biển, cảng thủy nội địa: Đề xuất xây dựng mới 1 cảng biển tổng hợp và cải tạo nâng cấp 4 cảng thủy nội điạ dọc theo sông Đáy (Cảng cá Xuân Hội, cảng Xuân Phổ, cảng Xuân Hải, cảng Cái Thạch Kim).
+ Hệ thống bến thuyền du lịch: Xây dựng các bến thuyền du lịch dọc theo bờ biển phía Đông và dọc theo sông Lam để phục vụ nhu cầu phát triển du lịch đường biển và đường sông.
c,Hệ thống công trình phục vụ giao thông:
- Hệ thống bến, bãi đỗ xe:
- Bến xe: Xây dựng 1 bến xe tại các giao cắt giữa tỉnh lộ 546 và đường ven biển với quy mô khoảng 3 - 5ha đảm bảo phục vụ nhu cầu phát triển du lịch của KVNC.
- Bãi đỗ xe tập trung: Xây dựng các bãi đỗ xe tập trung với quy mô 0.5 - 1.5 ha với bán kính phục 300 - 500m phục vụ nhu cầu đỗ xe của huyện trong tương lai.
- Hệ thống cầu qua sông:
- Xây mới 2 cầu qua sông Lam: Cầu bến thủy 3 nằm trên tuyến đường ven biển và cầu bến thủy 4 kết nối tỉnh lộ 546 với TP Vinh.
7.2. Cao độ nền, thoát nước mưa
a,Định hướng cao độ nền:
- Đối với các thị trấn, thị tứ, làng xóm hiện có: Giữ nguyên nền hiện có. Khuyến cáo nếu nền công trình hiện có < báo động III, nên tôn nền công trình tới > MN(III) + 0,3m.
- Đối với khu dự kiến xây mới:
- Khu vực ảnh hưởng của lũ:
+ Cao độ nền khống chế tối thiểu đối với dân dụng = MN (III) + 0,3m.
+ Đối với các công trình công cộng dự kiến xây mới (UB, trường học, trạm điện...): cao độ nền khống chế tối thiểu = MN (III) + (0,7-1,0)m.
+ Đối với khu công nghiệp dự kiến: cao độ nền khống chế tối thiểu = MN(III) + (1,0-1,5)m.
- Khu vực có địa hình đồi núi: Chỉ nên khai thác quỹ đất có độ độ dốc i<15% và xây dựng theo thềm bậc của địa hình. Giữa các thềm xây dựng cần có kè, tường chắn hoặc gia cố taluy. Chỉ san gạt mặt bằng lớn khi thực sự cần thiết.
- Khu vực ảnh hưởng của triều: Căn cứ theo số liệu mực nước giao lưu giữa triều và lũ ứng với tần suất p (1%) là +2,88m. Cao độ khống chế xây dựng cho các công trình sẽ là > +2,88m, tùy theo yêu cầu của công trình có thể nâng thêm từ 0,3m đến 0,7m.
- Định hướng cao độ nền tối thiểu như sau:
+ Khu vực thuộc huyện Nghi Xuân: Hxd >+4,0m
+ Khu vực thuộc huyện Lộc Hà: Hxd >+2,8m
b,Định hướng thoát nước mưa:
- Lưu vực 01: giới hạn bởi phía hữu sông Lam, xã Xuân Hội, Xuân Trường, Xuân Phổ, Xuân Hải đến xã Xuân Yên một phần với hướng thoát chính ra sông Lam, một phần thoát ra biển.
- Lưu vực 02: giới hạn bởi xã Xuân Thành đến xã Cương Gián với hướng thoát một phần vào rào Mỹ Dương, một phần thoát ra biển.
- Lưu vực 03: giới hạn bởi xã Thịnh Lộc đến huyện Lộc Hà với hướng thoát một phần ra sông Nghèn, sông Cửa Sót ở phía Nam, một phần thoát ra biển.
- Giải pháp quy hoạch hệ thống đê điều và phòng chống lũ:
+ Tu bổ, nâng cấp, xây dựng mới các công trình tiêu thoát lũ nhằm đảm bảo tiêu thoát lũ nhanh, giảm thiệt hại đến mức thấp nhất do mưa lũ gây ra. Tập trung củng cố, xây dựng, nâng cấp hệ thống kè sông, đê biển, đê sông, đê cửa sông đảm bảo mức tối thiểu chống được gió bão cấp 10 và thủy triều ứng với tần suất 5%.
+ Bảo đảm an toàn cho các hồ chứa nước, đặc biệt các hồ chứa phía hạ du là các khu dân cư, khu công nghiệp, cơ sở chính trị - kinh tế - văn hóa và các công trình quan trọng. Tiếp tục cải tạo, nâng công suất tưới tiêu của các trạm bơm và nâng cao hiệu suất.
7.3. Cấp nước
7.3.1. Phân vùng cấp nước
Vùng cấp nước 1: Được cấp nước từ nhà máy nước (NMN) Xuân Mỹ, nước thô cấp cho NMN là hồ Xuân Hoa có dung tích 9 triệu m3. Vùng 1 bao gồm các đơn vị hành chính thuộc huyện Nghi Xuân: Đô thị Xuân Hội - Xuân Trường, đô thị Xuân Thành; 06 xã: Xuân Đàn, Xuân Phổ, Xuân Hải, Xuân Yên, Cổ Đạm, Xuân Liên.
Vùng cấp nước 2: Được cấp nước từ NMN Cương Gián, nước thô cấp cho NMN là hồ Cao Sơn có dung tích 0,9 triệu m3. Vùng 2 là đô thị Cương Gián thuộc huyện Nghi Xuân.
Vùng cấp nước 3: Được cấp nước từ NMN Thạch Bằng, nước thô cấp cho NMN là hồ Khe Hao. Vùng 3 gồm 03 đơn vị hành chính thuộc huyện Lộc Hà là: Thạch Bằng, Thạch Kim và Thịnh Lộc.
7.3.2. Tiêu chuẩn cấp nước và Nhu cầu dùng nước
a. Tiêu chuẩn: Áp dụng cho đô thị loại 5
- Đô thị: 2030-2040: 100 – 110 lít/người/ngày.
- Nông thôn: 2030-2040: 90 – 100 lít/người/ngày.
b. Tổng nhu cầu: 20.000 – 27.000 m3/ngày
- Vùng cấp nước 1: (2030) 11000 – (2040) 15.000 m3/ngày
- Vùng cấp nước 2: (2030) 3.000 – (20400 4.000 m3/ngày
- Vùng cấp nước 3: (2030) 6.000 – (2040) 8.000 m3/ngày
7.3.3. Lựa chọn nguồn nước thô : nước mặt các hồ Xuân Hoa (cấp cho NMN Xuân Mỹ), Khe Hao (cấp cho NMN Thạch Bằng) và Cao Sơn (cấp cho NMN Cương Gián).
7.3.4. Định hướng cấp nước diện rộng
STT | Nhà máy nước | Công suất (m 3 /ngày đêm) | Phạm vi phục vụ | ||
2018 | 2030 | 2040 | |||
1 | NMN Xuân Mỹ - Nước thô hồ Xuân Hoa - Vị trí: Xuân Mỹ | 1.400 | 20.000 (cấp cho Vùng 1 11.000 còn lại cấp cho KV khác) | 30.000 (cấp cho Vùng 1 15.000 còn lại cấp cho KV khác) | Vùng 1: chiếm 56% nhu cầu toàn khu vực) |
2 | NMN Cương Gián - Nước thô hồ Cao Sơn - Vị trí: Cương Gián | 3.000 | 4.000 | Vùng 2: (chiếm 15% nhu cầu toàn khu vực) | |
NMN Thạch Bằng - Nước thô hồ Khe Hao - Vị trí: Thạch Bằng | 4.000 | 6.000 | 8.000 | Vùng 3: (chiếm 29% nhu cầu toàn khu vực) |
7.4. Cấp điện và chiếu sáng đô thị
a/ Dự báo phụ tải điện:
Tổng nhu cầu dùng điện khu vực nghiên cứu: Đến năm 2040 ước khoảng (82-95) mW
b/ Định hướng quy hoạch:
Nguồn điện cấp điện cho Vùng 1:
- Trạm 110Kv Nghi Xuân ( 2X25)Mw đến năm 2040 nâng công suất Trạm thành 2x40Mw
Nguồn điện cấp điện cho Vùng 2:
- Vẫn sử dụng nguồn điện từ Trạm 110Kv Can Lộc( 2x25MW) cấp đến; đến năm 2040 nâng công suất Trạm 2x40mW
- Theo Quy hoạch điện lực đến năm 2035 xẽ xây dựng Trạm 110Kv Nghi xuân 2 (1x40)Mw tăng cường cho phụ tải vùng 2
Nguồn điện cấp điện cho Vùng 3:
- Trước mắt vẫn sử dụng nguồn điện từ Trạm 110Kv Thạch Linh cấp đến;
- Theo quy hoạch điện lực Tỉnh đến năm 2025 sẽ xây dựng trạm biến áp 110/22Kv Lộc Hà 1(1x40MW) và đến năm 2040 nâng công suất Trạm thành 2x40mW, thì đây sẽ là nguồn chính cấp cho Vùng 3 sau này;
- Đồng thời đến năm 2035 dự kiến xẽ xây dựng Trạm 110Kv Lộc Hà 2 (1X40)Mw sẽ tăng cường cho phụ tải vùng 3
7.5. Thông tin liên lạc
Dự báo nhu cầu thuê bao:
Dự báo đến 2040, tổng số thuê bao khu vực nghiên cứu đạt khoảng (71000 - 82000) thuê bao (Dung lượng thuê bao cấp cho khu nghiên cứu tính cả điện thoại, internet và truyền hình cáp
Giải pháp thiết kế
- Phát triển tuyến truyền dẫn trên các tuyến đường mới, tuyến đường trục...
- Phát triển tuyến truyền dẫn phục vụ cho các nút chuyển mạch đa dịch vụ mới lắp đặt.
- Phát triển tuyến truyền dẫn đến các khu du lịch, khu vực dịch vụ... phục vụ các nhu cầu về giải trí, thương mại, du lịch...
- Phát triển tuyến truyền dẫn đến các khu vực có lưu lượng cao, nhu cầu sử dụng lớn.
- Phát triển tuyến truyền dẫn nối vòng Ring giữa các huyện, đảm bảo an toàn thông tin.
- Nâng số thuê bao TVT
7.6. Quy hoạch thoát nước thải, quản lý CTR và nghĩa trang
Thoát nước thải:
- Tổng lượng nước thải: 11.300 m 3 /ngđ (2030) - 14.900 m 3 /ngđ (2040)
- Khu vực đô thị: hệ thống thoát nước hỗn hợp (cống riêng và nửa riêng), xử lý phân tán theo lưu vực.
- Khu vực nông thôn: hệ thống thoát nước chung; tận dung kênh, mương, ao, hồ xử lý sinh học trong điều kiện tự nhiên.
- Trang trại chăn nuôi gia súc tập trung: sử dụng bể biogas.
- Khu vực trung tâm y tế: hệ thống thoát nước riêng.
- Khu vực du lịch: sử dụng hệ thống thoát nước riêng, xử lý tập trung.
Quản lý chất thải rắn
- Tổng khối lượng chất thải rắn cần thu gom và xử lý: 93,2 tấn/ngày (2030) - 132,6 Tấn/ngày (2040)
- Chất thải rắn trong vùng được phân loại triệt để tại nguồn.
- Chất thải rắn thông thường, không nguy hại được đưa về Khu xử lý chất thải rắn tập trung của tỉnh.
- Chất thải rắn y tế khuyến khích xử lý tại chỗ bằng lò đốt chất thải y tế.
- Tiếp tục sử dụng các điểm tập kết chất thải rắn theo đồ án quy hoạch nông thôn mới.
Nghĩa trang:
- Nhu cầu đất nghĩa trang mới đến 2030 là 6,1 Ha; đến 2040 là 7,2 Ha.
- Các nghĩa trang hiện có nằm trong khu vực đô thị không đảm bảo khoảng cách an toàn theo quy định phải dừng các hoạt động táng (hung táng, cát táng...), tổ chức lại khang trang, trồng cây xanh cách ly, cải tạo thành công viên nghĩa trang.
- Nhu cầu sử dụng đất nghĩa trang đô thị sẽ được đáp ứng tại các nghĩa trang tập trung đã được tỉnh phê duyệt.
- Nhu cầu sử dụng đất nghĩa trang nông thôn sẽ được đáp ứng tại các nghĩa trang tập trung theo quy hoạch nông thôn mới đã được phê duyệt.
- Khuyến khích người dân sử dụng hình thức hỏa táng.
7.7. Đánh giá môi trường chiến lược
Phân vùng môi trường thành 3 khu vực sau:
Khu vực ưu tiên phát triển du lịch cao cấp: những khu vực được khai thác có cân nhắc tới sử dụng bền vững các tài nguyên thiên nhiên và các hoạt động kinh tế có tôn trọng hài hòa với bảo vệ môi trường.
- Quản lý môi trường nghiêm ngặt đối với nhà hàng, khách sạn.
- Đổi mới phương tiện sử dụng giao thông.
- Tạo thói quen cho du khách, cộng đồng và những người trực tiếp làm du lịch
Khu vực rừng ngập mặn, nuôi trồng thủy hải sản:
- Bảo vệ và cải thiện môi trường nước nuôi trồng thủy sản
- Quản lý không cho phép chặt phá rừng ngập mặn
- Mở rộng và phát triển các mô hình nuôi trồng thủy sản các loài có giá trị kinh tế cao, duy trì các đối tượng nuôi truyền thống.
Khu vực thương mại - dịch vụ - công nghiệp:
- Cải thiện điều kiện thoát nước thải và xử lý nước thải
- Thu gom chất thải rắn
- Quản lý theo tinh thần của dự án phát triển nông thôn mới.
8. Kết luận, kiến nghị:
8.1. Kết luận:
- Đồ án Quy hoạch chung xây dựng vùng tỉnh Hà Tĩnh giai đoạn đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 đã được phê duyệt. Nhằm cụ thể hóa đồ án này, Quy hoạch chung xây dựng Khu vực Du lịch – Đô thị - Thương mại ven biển Nghi Xuân – Lộc Hà đến năm 2040 là bước đi quan trọng.
- Định hướng quy hoạch phát triển trở thành Khu vực du lịch, đô thị, thương mại, các điểm dân cư nông thôn, xác định các công trình hạ tầng kỹ thuật đầu mối, các khu chức năng tập trung (giáo dục, y tế), khu du lịch, nghỉ dưỡng,.., giải quyết việc làm cho người lao động, tăng thu cho ngân sách, đẩy mạnh tốc độ phát triển kinh tế xã hội của địa phương và tỉnh Hà Tĩnh.
- Tạo tiền đề phát triển thành Vùng du lịch động lực phát triên kinh tế phía Đông Bắc tỉnh Hà Tĩnh.
- Hình thành đô thị mới, có mối liên hệ về giao thông thuận tiện với khu vực trung tâm tỉnh Hà Tĩnh đáp ứng yêu cầu dãn dân trong khu vực trung tâm, góp phần giảm tải cho khu vực đô thị trung tâm.
- Xây dựng Khu du lịch ven biển Nghi Xuân - Lộc Hà gắn với du lịch và dịch vụ cấp vùng, là một điểm đến hấp dẫn của du khách cũng như các nhà đầu tư.
- Quy hoạch được lập trên nguyên tắc cân bằng giữa đô thị và nông thôn, thân thiện với môi trường sinh thái, phát triển các không gian du lịch xanh trên cơ sở bảo tồn vùng cảnh quan tự nhiên cũng như hệ sinh thái khu vực ven biển Nghi Xuân – Lộc Hà, bảo vệ các giá trị văn hóa, cảnh quan, bảo vệ rừng phòng hộ, vùng nông nghiệp năng suất cao.
- Làm cơ sở cho việc tổ chức lập quy hoạch đô thị, các khu chức năng đô thị,; đề xuất danh mục các chương trình đầu tư và dự án phát triển kinh tế - xã hội; kiểm soát phát triển và quản lý đô thị; góp phần thực hiện Quy hoạch xây dựng vùng tỉnh Hà Tĩnh; Chương trình phát triển đô thị của tỉnh Hà Tĩnh
- Quy hoạch được lập trên cơ sở phát huy các tiềm năng, thế mạnh của khu vực, đưa ra các kế hoạch phát triển theo các giai đoạn ngắn hạn, dài hạn , đồng bộ giữa phát triển không gian và hệ thống kết cấu hạ tầng.
8.2. Kiến nghị
- Khoanh vùng bảo vệ các cảnh quan tự nhiên, vùng nông nghiệp năng suất cao và vùng có nguy cơ tai biến môi trường để có biện pháp ứng xử thích hợp.
- Bảo vệ hành lang phát triển cho các công trình hạ tầng quan trọng.
- Triển khai lập các quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết, lập quy chế quản lý quy hoạch kiến trúc cảnh quan cụ thể trong khu vực QH làm cơ sở hướng dẫn và thực hiện quản lý đầu tư xây dựng tại địa phương.
- Trong giai đoạn phát triển dài hạn, cần điều chỉnh các quy hoạch nông thôn mới theo hướng phát triển bền vững và phù hợp với định hướng phát triển chung.
- Phối hợp với các chương trình phát triển kết cấu hạ tầng chung của tỉnh để thực hiện các cơ sở hạ tầng khung trong KVQH và đấu nối cơ sở hạ tầng.
VIỆN NGHIÊN CỨU THIẾT KẾ ĐÔ THỊ